31 TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT KHI THU HỒI ĐẤT

Đăng lúc: 14:00:25 25/10/2024 (GMT+7)

 

31 trường hợp không được bồi thường về đất khi thu hồi đất

Trường hợp nào bị thu hồi đất không được bồi thường về đất theo quy định mới nhất? Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất phải tuân thủ những nguyên tắc nào? Cùng tìm hiểu các vấn đề trên thông bài viết dưới đây.

 31 trường hợp không được bồi thường về đất khi thu hồi đất

Căn cứ tại Điều 101 Luật Đất đai số 31/2024/QH15 có quy định những trường hợp sau bị Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất:

- Những trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất (khoản 1 Điều 107 Luật Đất đai 2024), cụ thể bao gồm:

(1) Đất được giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường về đất quy định tại Điều 96 Luật Đất đai 2024.

(2) Đất được giao cho tổ chức có thu tiền sử dụng đất nhưng đã được miễn tiền sử dụng đất;

(3) Đất được cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm; hoặc đất cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng đã được miễn tiền thuê đất, trừ khi hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất có đủ điều kiện được bồi thường;

(4) Đất nông nghiệp trong quỹ đất công ích tại xã/phường/thị trấn do Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê;

(5) Đất được khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản.

(6) Diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức.

- Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý là đất chưa giao, chưa cho thuê hoặc đã được giao đất để quản lý (Điều 217 Luật Đất đai 2024), cụ thể bao gồm:

(7) Đất được sử dụng vào mục đích công cộng;

(8) Đất sông, ngòi, suối, ao, kênh, rạch, đầm, hồ, phá;

(9) Đất nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, nhà tang lễ, cơ sở lưu giữ tro cốt;

(10) Đất có mặt nước chuyên dùng;

(11) Đất đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất;

(12) Đất do Nhà nước thu hồi, giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;

(13) Đất do Nhà nước thu hồi, giao UBND cấp xã quản lý trong các trường hợp tại điểm đ khoản 1 và khoản 3 Điều 82; khoản 5 Điều 86; khoản 2 Điều 82 tại khu vực nông thôn; điểm e khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai 2024;

(14) Đất giao lại, chuyển quyền sử dụng đất của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao khi không có nhu cầu sử dụng trên cơ sở điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và quy định liên quan;

(15) Đất nông nghiệp trong quỹ đất công ích của xã/phường/thị trấn;

(16) Đất chưa sử dụng.

- Đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai (Điều 81 Luật Đất đai 2024), cụ thể bao gồm: 

(17) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt hành chính về sử dụng đất không đúng mục đích vẫn tiếp tục vi phạm;

(18) Người sử dụng cố ý hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục;

(19) Đất được giao hoặc cho thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng;

(20) Đất nhận chuyển nhượng, tặng cho từ người người không được chuyển nhượng, tặng cho;

(21) Đất được Nhà nước giao quản lý mà bị lấn, chiếm;

(22) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;

(23) Đất không được sử dụng và đã bị xử phạt vi phạm mà không đưa đất vào sử dụng:

- Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục;

- Đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục;

- Đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục;

(24) Đất được giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư;

Nếu không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất thì chủ đầu tư có thể được gia hạn 24 tháng, hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thực hiện thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất.

- Đất bị thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định pháp luật, tự nguyện trả đất (khoản 1 và khoản 2 Điều 82  Luật Đất đai 2024), cụ thể bao gồm: 

(25) Tổ chức được Nhà nước giao đất mà không thu tiền sử dụng đất bị phá sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động;

(26) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế;

(27) Đất không được gia hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn;

(28) Chấm dứt dự án đầu tư;

(29) Đã bị thu hồi rừng;

(30) Người sử dụng đất tự nguyện trả đất cho Nhà nước.

- Không đủ điều kiện được cấp Sổ đỏ:

(31) Nếu không đủ điều kiện để được cấp Sổ đỏ thì không được bồi thường về đất (thường gọi là sổ đỏ) khi bị Nhà nước thu hồi, trừ trường hợp là đất nông nghiệp đã sử dụng trước 01/7/2004 và người sử dụng đất là cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

3 nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

Căn cứ khoản 2 Điều 91 Luật Đất đai 2024 việc bồi thường về đất như sau:

- Giao đất cùng mục đích sử dụng của đất bị thu hồi.

- Trường hợp có nhu cầu và địa phương cũng có điều kiện về đáp ứng trong quỹ đất, quỹ nhà ở thì được xem xét bồi thường về đất bằng đất khác mục đích sử dụng.

- Trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền căn cứ giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phương án bồi thường được phê duyệt.

- Trường hợp được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền.

Trên đây là thông tin về các trường hợp không được bồi thường về đất khi thu hồi đất

 

Kết quả giải quyết TTHC
Truy cập
Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
293206